Gia quyến Phú_Thụ

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博爾濟吉特氏), con gái của Sát Cáp Nhĩ Thân vương Ngạch Nhĩ Khắc Khổng Quả Nhĩ Ngạch Triết (额尔克孔果尔额哲).

Trắc Phúc tấn

  • Phú Sát thị (富察氏), con gái của Thống lĩnh Hộ quân Ngạch Tư Đặc Nghi (额思特宜).

Thứ Phúc tấn

  • Ngô Lỗ thị (吴鲁氏), con gái của Đặc Lý Nạp (特里納).
  • Triệu Giai thị (兆佳氏), con gái của Hách Đồ (赫圖).
  • Vương thị (王氏), con gái của Hỗ Đức (祜德).

Thứ thiếp

  • Tôn thị (孙氏), con gái của Tôn Tề (孙齐).
  • Tôn thị (孫氏), con gái của Tôn Tú Ngọc (孫秀玉).
  • Đô Lỗ thị (都魯氏), con gái của Văn Đặc Nghi (文特宜).
  • Ông Nữu Lạc thị (翁鈕洛氏), con gái của Tát Hải (薩海).
  • Triệu thị (兆氏), con gái của Ông Quả Thác (翁果托).
  • Mã thị (马氏), con gái của Mã Anh Tú (马英秀).

Hậu duệ

Con trai

  1. Toàn Bảo (全宝; 1658 - 1698), mẹ là Thứ thiếp Đô Lỗ thị. Có sáu con trai.
  2. Hồ Nhĩ Hán (祜尔汉; 1664 - 1665), mẹ là Thứ Phúc tấn Ngô Lỗ Đặc thị. Chết yểu.
  3. Phí Dương Cổ (费扬古; 1664 - 1665), mẹ là Thứ thiếp Ông Nữu Lạc thị. Chết yểu.
  4. Đan Trăn (丹臻; 1665 - 1702), mẹ là Trắc Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1670 được thế tập tước vị Hiển Thân vương (显親王). Sau khi qua đời được truy thụy Hiển Mật Thân vương (显密親王). Có mười ba con trai.
  5. Bái Sát Lễ (拜察禮; 1667 - 1708), mẹ là Thứ Phúc tấn Triệu Giai thị. Năm 1771 được truy phong làm Hiển Thân vương (显親王). Có sáu con trai.
  6. Già Lam Bảo (迦蓝保; 1669 - 1711), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Được phong làm Phụng ân Tướng quân (奉恩将军). Có một con trai.
  7. Thường Bảo (常保; 1669 - 1670), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Chết yểu.
  8. Khâm Bảo (钦保; 1670 - 1672), mẹ là Thứ thiếp Mã thị. Chết yểu.